Khái niệm "Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương" Ngân_hàng_Hợp_tác_xã_Việt_Nam

Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là một tổ chức tín dụng hợp tác, do các quỹ Tín dụng Nhân dân cơ sở (viết tắt là QTDND cơ sở), các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác tham gia góp vốn thành lập; được Nhà nước hỗ trợ vốn để hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống QTDND, giúp các QTDND Cơ sở ở xã, phường phát triển ổn định. Quỹ tín dụng Trung ương hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

Chức năng chính của Quỹ
  • Điều hoà vốn trong hệ thống;
  • Cung ứng dịch vụ, chăm sóc, tư vấn cho Quỹ tín dụng thành viên;
  • Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng;
  • Thực hiện một số nhiệm vụ của tổ chức liên kết hệ thống QTDND do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Mạng lưới hoạt động

Mạng lưới của Quỹ tín dụng Trung ương trải rộng 53 tỉnh, thành phố của Việt Nam với 26 chi nhánh và gần 100 phòng giao dịch (số liệu tính đến 05/2012) trực tiếp chăm sóc, điều hoà vốn hỗ trợ hơn 1.000 QTDND -cơ sở thành viên trong cả nước, tăng cường mối liên kết trong hệ thống.

Tại quyết định 200/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 20 tháng 07 năm 1995 ghi rõ:

Điều 3: Quỹ tín dụng Trung ương được phép thực hiện các nghiệp vụ sau:

1. Huy động vốn:

1.1. Nhận tiền gửi của các Quỹ tín dụng thành viên để cân đối điều hoà trong toàn hệ thống theo cơ chế để cho vay.1.2. Huy động vốn trong nước và vay vốn nước ngoài bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn và dài hạn.1.3. Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước, các tổ chức quốc gia, quốc tế, cá nhân ở trong nước và nước ngoài cho các chương trình, dự án đầu tư và phát triển kinh tế.

2. Cho vay:- Cho vay các Quỹ tín dụng nhân dân thành viên và doanh nghiệp theo nguyên tắc ưu tiên đối với các tổ chức trong hệ thống.

3. Các nghiệp vụ kinh doanh khác:

3.1. Nhận chiết khấu các giấy tờ có giá;3.2. Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy chế bảo lãnh của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;3.3. Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và làm các dịch vụ Ngân hàng đối ngoại theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước;3.4. Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần của doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán;3.5. Làm dịch vụ giữ hộ tài sản quý và các giấy tờ có giá;3.6. Thực hiện nghiệp vụ cầm cố, kinh doanh bất động sản;3.7. Làm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu chi tiền mặt;3.8. Mua bán và làm đại lý mua bán tín phiếu, trái phiếu chính phủ, các tổ chức và doanh nghiệp trong nước và nước ngoài;3.9. Tham gia thị trường liên Ngân hàng, thị trường tiền tệ ngắn hạn và thị trường chứng khoán quốc gia;3.10. Làm các dịch vụ tư vấn tài chính, Ngân hàng và đầu tư;3.11. Thực hiện các nghiệp vụ khác theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính.